Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xuất hiện quanh năm đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên. Là một bệnh lành tính tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể ảnh hưởng gây ra các biến chứng như vô sinh, tổn thương hệ thần kinh trung ương,…Vậy bạn đã biết bệnh quai bị là gì? Hay dấu hiệu và cách điều trị quai bị như thế nào? Hãy cùng mylittlecupcakeblog.com tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

I. Bệnh quai bị là gì?

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút quai bị (Mumps virus) thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Virus có thể tồn tại trong thời gian dài bên ngoài cơ thể. Phá hủy nhanh chóng ở nhiệt độ 15-200 ° C trong khoảng 30-60 ngày, ở nhiệt độ trên 560 ° C hoặc dưới tác động của hóa chất khử trùng.

Quai bị là bệnh truyền nhiễm do virus quai bị gây ra

Quai bị lây qua đường hô hấp và dễ lây nhất là 2 ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc 6 ngày sau khi các triệu chứng biến mất. 

Bệnh lây truyền từ người bệnh sang người lành qua nước bọt có chứa vi rút hoặc dịch tiết mũi họng khi người bệnh hắt hơi, ho, nói, khạc nhổ.

Ở Việt Nam bệnh quai bị thực sự nổi tiếng, xuất hiện trên khắp cả nước. Bệnh này thường tấn công trẻ em từ 2 – 14 tuổi. 

II. Nguyên nhân gây ra quai bị

Nguồn lây bệnh quai bị là lây nhiễm từ người bệnh sang người lành chưa có kháng thể với vi rút quai bị. Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, những giọt nhỏ có chứa vi rút của người bị nhiễm sẽ phát tán vào không khí, và người lành hít phải những giọt đó, virus sẽ xâm nhập vào cơ thể hoặc người bình thường trở thành người bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh các đối tượng.

Quai bị lây nhiễm qua đường hô hấp

Quai bị là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp chủ yếu qua các giọt nước bọt, dịch tiết mũi họng của người bệnh.

Bệnh nhân quai bị có thể lây cho người khác 1 tuần trước và hai tuần sau khi tuyến mang tai hết sưng, thời gian dễ lây nhất là khoảng 2 ngày trước khi tuyến mang tai bị viêm.

III. Triệu chứng của bệnh quai bị

Mặc dù là bệnh truyền nhiễm nhưng quai bị có những dấu hiệu rất khó phát hiện và bị nhầm lẫn là cảm cúm thông thường, cụ thể:

Giai đoạn ủ bệnh: Nó thường kéo dài khoảng 14 đến 24 ngày và bệnh nhân có ít triệu chứng lâm sàng.

Giai đoạn khởi bênh:

Biểu hiện rõ ràng nhất của quai bị chính là sưng mang tai tuyến nước bọt

Các triệu chứng xuất hiện đột ngột:

  • Đau đầu, khó chịu.
  • Chán ăn, suy nhược.
  • Sốt nhưng không cao, không gây lạnh run.
  • Cổ và khóe hàm bị đau. 
  • Đau ở góc dưới của xương hàm.
  • Tuyến mang tai sưng to và đau (nhất là khi nhai hoặc khi khám). 

Giai đoạn toàn phát:

  • Sưng và đau một bên tuyến mang tai lan dần sang bên kia và các tuyến nước bọt khác.
  • Sốt cao 39-40 độ C trong 3 ngày đầu của bệnh (hay gặp nhất là viêm tinh hoàn, viêm màng não mủ).
  • Chán ăn, nhức đầu, khó nói, khó nuốt, đau bụng. 

Thời gian phục hồi

  • Một tuần sau khi bắt đầu các triệu chứng của giai đoạn toàn phát, tình trạng đau và sưng ở tuyến mang tai giảm bớt, các triệu chứng như đau họng, nhức đầu và khó nuốt cũng giảm dần rồi biến mất.

IV. Biến chứng của quai bị

Bệnh quai bị ở người lớn tuy ít gặp nhưng biến chứng nguy hiểm hơn ở trẻ em. Tuy nhiên, bệnh quai bị ở trẻ em có thể ảnh hưởng lâu dài đến khi trưởng thành.

Tỷ lệ tử vong do quai bị rất thấp và tử vong thường xảy ra trong các trường hợp nặng bị viêm não (viêm não màng não hoặc viêm đa giác mạc), thường nặng và có nhiều biến chứng ở trẻ em. Các biến chứng thường gặp của bệnh quai bị:

Biến chứng nguy hiểm của quai bị chính là gây vô sinh ở nam
  • Giảm thính lực: Do virus quai bị làm tổn thương ốc tai nên rất hiếm khi xảy ra các biến chứng mất thính lực do quai bị và xảy ra trong giai đoạn đầu của bệnh. Nghe kém rất khó điều chỉnh, thường là ở một bên tai và hiếm khi ở cả hai tai. 
  • Viêm não: Virus quai bị tấn công vào hệ thần kinh trung ương gây nguy cơ viêm não, viêm màng não hoặc dị dạng tiểu não (gây suy giảm khả năng vận động).
  • Viêm buồng trứng ở bé gái: Biến chứng của viêm buồng trứng là biểu hiện đau bụng nhiều.
  • Viêm màng não do vi rút: Một biến chứng hiếm gặp xảy ra khi vi rút xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương của cơ thể (não và tủy sống). Đây là một triệu chứng nặng của bệnh quai bị, người bệnh đau bụng nhiều, nôn mửa, đôi khi tụt huyết áp, …
  • Nếu phụ nữ mang thai bị quai bị hoặc sinh con dị tật trong 12 đến 16 tuần đầu của thai kỳ, họ sẽ có nhiều nguy cơ bị sẩy thai và có thể sinh non hoặc thai chết lưu trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Bên cạnh còn xuất hiện một số biến chứng khác như:

  • Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu.
  • Viêm tụy: Biểu hiện nặng của quai bị, bệnh nhân đau bụng nhiều, buồn nôn, có khi tụt huyết áp.
  • Nhồi máu phổi: Vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến đến hoại tử mô phổi.

V. Điều trị quai bị như thế nào?

Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị để điều trị bệnh quai bị mà chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc người bệnh, đề phòng các biến chứng của bệnh..

  • Điều trị chủ yếu nhằm làm giảm các triệu chứng. Nó làm giảm sốt và giảm đau. Nếu trẻ sốt cao, hãy cho trẻ uống nhiều nước (tránh các loại nước hoa quả vì chúng kích thích tiết nước bọt và có thể gây đau), chỉ uống thuốc hạ sốt nếu thực sự cần thiết, không nên cho trẻ uống aspirin. Không dùng kháng sinh nếu không có bội nhiễm.
  • Chườm lạnh lên vùng bị sưng có thể giúp giảm đau.
  • Người bệnh quai bị cần được nuôi dưỡng, nghỉ ngơi đầy đủ, giữ vệ sinh cá nhân tốt.
  • Để tránh bị nghiện, không nên sử dụng thuốc uống một cách bừa bãi. Áp dụng cho các vùng bị sưng tấy mà không cần chỉ định của bác sĩ.
  • Không di chuyển, chạy hoặc nhảy cho trẻ trong giai đoạn cấp tính của bệnh.
  • Giữ vệ sinh răng miệng tốt bằng cách súc miệng bằng nước muối, nước muối ấm và nước súc miệng.
  • Nên ăn thức ăn mềm và lỏng, dàn đều khẩu phần ăn trong ngày và tránh ăn cam, chanh, bưởi, thức ăn cay, thức ăn có chứa gạo nếp, thức ăn có chứa axit citric như thịt gà, nên bổ sung các loại rau, dưa.
  • Khử trùng môi trường sống, thông thoáng nhà cửa, tận dụng ánh sáng mặt trời.

VI. Phòng ngừa bệnh quai bị

Biện pháp hữu hiệu nhất để ngừa bệnh quai bị chính là tiêm vắc xin
  • Tiêm vắc xin quai bị đầy đủ theo chỉ định của Bộ Y tế.
  • Cách ly bệnh nhân quai bị và tránh nơi đông người trong thời gian dịch bệnh bùng phát.
  • Người tiếp xúc với bệnh nhân và bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế.
  • Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân.
  • vệ sinh cá nhân và môi trường thường xuyên;
  • Nâng cao thể trạng và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, cân đối.

Do nguy cơ mắc bệnh quai bị, phụ nữ mang thai nên:

  • Tiêm phòng quai bị trước khi cố gắng thụ thai.
  • Nếu phụ nữ mang thai có các triệu chứng của bệnh quai bị trong những tháng đầu cần đến cơ sở y tế để được khám, kiểm tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm hạn chế các biến chứng của bệnh.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về bệnh quai bị là gì được nhiều bạn tìm hiểu. hy vọng những thông tin này giúp cho các bạn hiểu hơn về bệnh truyền nhiễm xuất hiện ở nhiều nơi. Cảm ơn đã đọc ! Chúc các bạn nhiều sức khỏe!